Mật độ dân số là gì? Cách tính mật độ dân số dễ hiểu nhất
Mật độ dân số là phép đo về dân số trên một đơn vị diện tích hoặc đơn vị thể tích. Phép đo này có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong chính sách phát triển, đời sống xã hội của từng quốc gia trên thế giới. Vậy mật độ dân số là gì vậy? Công thức tính mật độ dân số là gì? Tất cả giải đáp về mật độ dân số sẽ được chúng tôi tổng hợp qua bài viết sau đây.
Contents
Khái niệm mật độ dân số là gì lớp 7?
Trong chương trình địa lý lớp 7, các bạn học sinh cũng được làm quen và hiểu rõ về khái niệm mật độ dân số là gì công thức tính. Theo đó, hiểu đơn giản và ngắn gọn nhất thì mật độ dân số chính là số người sinh sống trên một đơn vị diện tích và được lấy theo giá trị là trung bình. Giá này này sẽ có tác dụng giúp suy ra được lượng tài nguyên mà khu vực đó cần có. Từ đây sẽ giúp so sánh với những khu vực khác.

Theo một khái niệm khác về mật độ dân số thì đây là một phép đo sinh học thông thường. Thường được nhóm những người bảo vệ môi trường sử dụng hơn là những con số mang tính tuyệt đối.
Vậy mật độ dân số sinh học là gì?
Mật độ dân số sinh học là một phép đo sinh học thông thường và được nhóm người bảo vệ môi trường sử dụng hơn con số tuyệt đối. Theo đó, mật độ dân số thấp có thể gây nguyên nhân sự tuyệt chủng. Bởi mật độ thấp sẽ tác động trực tiếp đến vấn đề khả năng sinh sản bị giảm. Điều này được các nhà khoa học gọi là hiệu ứng Allee, hiệu ứng được đặt tên theo nhà khoa học.

Mật độ dân số là một phép đo sinh học thông thường và thường được những người trong nhóm bảo vệ môi trường sử dụng hơn những con số tuyệt đối. Mật độ dân số thấp có thể gây tuyệt chủng, bởi vì mật độ thấp làm giảm khả năng sinh sản. Điều này thường được gọi là Hiệu ứng Allee, đặt theo tên nhà khoa học người Mỹ là W. C. Allee. Ông chính là người đầu tiên đã phát hiện ra nó. Một số ví dụ về hiệu ứng này gồm:
- Gặp khó khăn hơn trong việc định vị đồng loại trong một diện tích, khu vực có mật độ thấp.
- Tăng nguy cơ của vấn đề giao phối cận huyết trong một khu vực, diện tích có mật độ thấp.
- Tăng tính nhạy cảm cao với những hiện tượng thảm họa khi có mật độ của dân số thấp.
- Những loài khác nhau sẽ có mật độ chuẩn là khác nhau. Ví dụ, ở loài R-selected thường sẽ có mật độ dân số cao. Ngược lại các loài K-selected thì có mật độ dân số thấp hơn. Mật độ dân số thấp có thể dẫn đến tình trạng thay đổi chuyên biệt hóa định vị động loại như tình trạng chuyên biệt hóa thụ phấn như họ Lan (Orchidaceae).
Các bước để tính mật độ dân số
Để tính toán được mật độ dân số, mọi người cần đảm bảo có đủ các dữ liệu cần thiết. Gồm số dân, diện tích và cuối cùng là cân đối dữ liệu với nhau. Từ đó, chúng ta sẽ tính toán ra được kết quả có mật độ dân số cần thiết và chính xác nhất.

Dưới đây là các bước để tính toán mật độ dân số mà bạn có thể thực hiện theo:
- Bước 1: Xác định diện tích khu vực cần tính mật độ dân số
Bước đầu, bạn cần xác định rõ diện tích cần tính toán mật độ dân số. Bằng cách tìm được ranh giới khu vực mà bạn muốn tính toán, biết mật độ dân số.
Ví dụ, mật độ dân số tại khu dân cư, thành phố hoặc nước mình.
Đơn vị tính diện tích của khu vực là mét hoặc kilomet vuông. Những khu vực này sẽ được khảo sát, đo đạc một cách kỹ lưỡng nhất. Chúng ta có thể tìm số liệu thống kê số dân trên mạng hoặc từ điển bách khoa nhé.
Tiếp đó, xác định khu vực đó đã có ranh giờ được xác định chưa. Trường hợp nếu chưa được xác định, bạn cần tự thực hiện.
- Bước 2: Xác định số dân khu vực cần tính toán
Ở bước này, bạn sẽ xác định cụ thể số dân. Bạn cần tìm số liệu mới nhất về số người đang sinh sống ở khu vực đó. Cách đơn giản nhất là bạn tìm kiếm trên mạng. Tuy nhiên con số thống kê này chỉ mang tính chất tương đối chính xác và gần nhất thôi.
Ngoài ra, trường hợp để tính mật độ dân số tại những khu vực chưa từng được ghi nhận thì bạn phải tự mình điểm và thu thập số người sống tại đó. Ví dụ như trong một khu đô thị thường sẽ có số lượng sinh sống là bao nhiêu sẽ căn cứ vào số nhà cũng như thu thập thêm từ chính quyền địa phương.
- Bước 3: Cân đối dữ liệu
Bước cuối cùng chính là việc cân đối dữ liệu giữa diện tích và số dân. Bạn cần đi so sánh hai khu vực với nhau để cho ra một con số chung đơn vị đo. Ví dụ, khu vực này có diện tích tính theo mét vuông, khu vực kia được tính theo đơn vị dặm vuông.
Do đó, bạn cần thống nhất để quy đổi về cùng một đơn vị đo diện tích.
Công thức tính mật độ dân số là gì?
Mật độ dân số sinh học
Mật độ dân số sinh học là phép đo sinh học tuổi tác của sinh vật nói chung. Nếu mật độ dân số sinh học thấp sẽ biểu thị cho việc tuyệt chủng của giống loài sinh vật đó sắp diễn ra.
Mật độ dân số người
Mật độ dân số này chính là phép đo số người sống trên một đơn vị diện tích.
Công thức tính mật độ dân số như sau:
Mật độ dân số = Số dân/ Diện tích đất.
Trong đó:
- Số dân, đơn vị tính là người
- Diện tích đất có đơn vị là ki lô mét vuông hoặc cũng có thể sử dụng mét vuông nếu khu vực cần xác định tương đối nhỏ.
Như vậy, đơn vị tính mật độ dân số là gì sẽ phụ thuộc vào đơn vị tính của diện tích. Ví dụ, đơn vị diện tích là ki lô mét vuông thì đơn vị tính mật độ dân số là km2/ người. Đơn vị diện tích là mét vuông thì đơn vị tính mật độ dân số là m2/ người.
Ví dụ:
- Thủ đô Hà Nội có diện tích là 3.359 km2 với số người là 8.053.663. Như vậy, ta tính được mật độ dân số của thủ đô Hà Nội là 8053663/3359 = 2.398 (người/km2).
- T.p Hồ Chí Minh có diện tích là 2.095 km2 với số người là 8.993.082. Như vậy, ta tính được mật độ dân số của Hồ Chí Minh là 8993082/2095 = 4.293 (người/km2).
Ngoài ra, chúng ta có thể xác định, tính mật độ dân số bằng cách dựa vào những điều như sau:
- Mật độ số học: Bằng tổng số dân chia cho tổng diện tích đất theo đơn vị ki lô mét vuông.
- Mật độ nông nghiệp: Bằng tổng số dân khu vực nông thôn chia tổng diện tích đất nông nghiệp
- Mật độ sinh lý: Bằng tổng dân số chia diện tích đất canh tác
- Mật độ dân cư: Bằng tổng số dân sinh sống trong khu đô thị chia cho tổng diện tích đất ở đó.
Một số loại mật độ dân số thường gặp trong quy hoạch đô thị
Trong quy hoạch độ thị, người ta thường sử dụng một số loại mật độ như sau:
- Mật độ dân số thành thị: Là số dân được tính trên một đơn vị diện tích của thành phố. Mật độ dân số thành thị được tính là người/ ha hoặc người/km2.
- Mật độ dân số nông thôn: Là số dân được tính trên một đơn vị diện tích của tỉnh, được tính bằng người/ ha hoặc người/ km2.
- Mật độ lao động trên một đơn vị diện tích canh tác sẽ được tính bằng người lao động/ ha.
- Mật độ số dân trên một đơn vị diện tích canh tác sẽ được tính bằng người lao động/ ha.
- Mật độ dân số nông nghiệp là dân số bình quân được tính trên diện tích của đất nông nghiệp. Thường dùng trong việc nghiên cứu nguồn lực để phát triển cho nông nghiệp.
- Mật độ dân số kinh tế: Đây là phép đo cho sự kết hợp giữa mật độ của dân số tự nhiên với các chỉ số liên quan đến vấn đề khai thác kinh tế của lãnh thổ như nhu cầu năng lượng ( ví dụ: tấn nhiên liệu/ đầu người); chỉ số khối lượng vận chuyển ( ví dụ: tấn/ km), chỉ số về mật độ mạng lưới giao thông lãnh thổ…
Sự khác biệt giữa giá trị mật độ dân số tự nhiên với kinh tế phần nào giúp phản ánh rất rõ mức độ khai thích về phương diện kinh tế cho lãnh thổ, quốc gia đo.
Bài tập về cách tính mật độ dân số
Để hiểu rõ hơn về khái niệm mật độ dân số địa 7, chúng ta cùng làm một bài tập và câu hỏi trắc nghiệm cụ thể như sau:

Đề bài: Tính mật độ dân số của năm 2021 các nước được cho trong bảng như sau:
Tên quốc gia | Diện tích, km2 | Số dân, người |
Việt Nam | 310.060 | 98.146.995 |
Nhật Bản | 364.571 | 126.061.989 |
Singapore | 700 | 5.895.464 |
Trung Quốc | 9.390.784 | 1.444.086.343 |
Mỹ | 9.155.898 | 332.864.579 |
Dựa vào bảng số liệu trên, áp dụng công thức tính mật độ dân số ta tính được như sau:
- Mật độ dân số của Việt Nam = 98.146.995 / 310.060= 36 (người/ km2)
- Mật độ dân số của quốc gia Nhật Bản = 126.061.989 / 364.571 = 346 (người/ km2)
- Mật độ dân số của Singapore = 5.895.464 / 700 = 8 (người/ km2)
- Mật độ dân số của Trung Quốc = 1.444.086.343 / 9.390.784= 154 (người/ km2)
- Mật độ dân số của Mỹ = 332.864.579 / 9.155.898 = 36 (người/ km2).
Câu hỏi trắc nghiệm về mật độ dân số là gì?
Khái niệm nào đúng về định nghĩa mật độ dân số.
- Mật độ dân số là số lao động được tính trên một đơn vị diện tích.
- Mật độ dân số là số dân sinh sống, cư trú trên một đơn vị diện tích.
- Mật độ dân số là số dân trên tổng diện tích của lãnh thổ.
- Mật độ dân số là số dân được tính trên diện tích của đất cư trú
Đáp án đúng: B
Qua bài viết, chúng tôi đã giải đáp và tổng hợp thắc mắc về mật độ dân số là gì? Công thức tính mật độ dân số là gì? Hy vọng, bài viết hữu ích cho bạn đọc trong việc tìm kiếm tài liệu về mật độ dân số địa 7.