Từ Hán Việt là gì? Những từ hán Việt thường gặp
Từ Hán Việt xuất hiện ở cả trong văn nói cũng như văn viết. Bởi từ Hán Việt đã trở thành một phần quan trọng và không thể xóa bỏ trong hệ thống ngôn ngữ tiếng Việt phong phú. Những thông tin qua bài viết dưới đây, chúng tôi sẽ cùng bạn đọc tìm hiểu chi tiết về từ Hán Việt, đặc điểm, phân loại. Đồng thời điểm qua những từ Hán Việt, thành ngữ Hán Việt thường gặp nhé.
Contents
Từ Hán Việt là gì?
Từ Hán Việt hay còn được gọi là từ ghép Hán Việt. Những từ vựng tiếng Việt này có nguồn gốc từ tiếng Hán nhưng cách đọc theo phiên âm tiếng Việt. Cùng với sự ra đời chữ quốc ngữ thì từ Hán Việt được ghi lại bằng những ký tự latinh.
Hiểu đơn giản, từ Hán Việt là những từ có nguồn gốc từ Trung Quốc. Song được đọc theo cách phát âm của tiếng Việt nên được gọi là từ Hán Việt.
Đặc điểm của từ Hán Việt
Trong tiếng Việt, sự xuất hiện của từ Hán Việt góp phần làm tăng vốn từ, mở rộng từ. Đồng thời cũng như giúp từ mang thêm nhiều sắc thái khác nhau. Các sắc thái khác nhau như:
Mang sắc thái ý nghĩa
Từ Hán Việt thể hiện sắc thái ý nghĩa mang tính khái quát, trừu tượng. Ví dụ: Viêm (loét), thổ huyết (hộc máu), thảo mộc (cây cỏ).
Mang sắc thái biểu cảm
Trong nhiều trường hợp, từ Hán Việt giúp thể hiện được cảm xúc tốt hơn. Ví dụ phu nhân (vợ), băng hà (chết).
Mang sắc thái phong cách
Ngoài ra,một số từ Hán Việt riêng biệt được sử dụng trong các lĩnh vực như chính luận, hành chính khoa học. Nếu như dùng các từ thuần Việt trong trường hợp này thì sắc thái của câu văn sẽ đời thường và đơn giản hơn.
Ví dụ: Huynh đệ (anh em), thiên thu (ngàn năm), bằng hữu (bạn bè), tỉ muội (chị em)…
Phân loại từ Hán Việt
Dựa vào thời điểm hình thành trong tiếng Việt, các nhà ngôn ngữ học Việt Nam chia từ và âm Hán Việt thành 3 loại. Chi tiết cụ thể như sau:

Từ Hán Việt cổ
Đây là những từ tiếng Hán được sử dụng từ trước thời nhà Đường. Phần lớn từ Hán Việt cổ có nguồn gốc từ tiếng Hán trong thời nhà Hán. Một số ví dụ dưới đây sẽ giúp bạn hiểu hơn về từ Hán Việt cổ:
- Bố trong (bố mẹ), âm Hán việt cổ của chữ “父” và âm Hán Việt là chữ “phụ”.
- Ghim, kim có âm Hán Việt cổ của chữ “針” và âm Hán Việt là chữ “châm”.
- Xưa có âm Hán Việt cổ của chữ “初” và âm Hán Việt là chữ “sơ”.
- Cải trong “dưa cải”có âm Hán Việt cổ của chữ “芥” và âm Hán Việt là chữ “giới”.
- Khéo có âm Hán Việt cổ của chữ “巧” và âm Hán Việt là chữ “xảo”.
- Chè có âm Hán Việt cổ của chữ “茶” và âm Hán Việt là “trà”.
- Buồn có âm Hán Việt cổ của chữ “煩” và âm Hán Việt là chữ “phiền”.
- Cả trong “giá cả”: âm Hán Việt cổ của chữ “價”, âm Hán Việt là “giá”
Từ Hán Việt
Từ Hán Việt là những từ được sử dụng trong Tiếng Việt ở giai đoạn từ thời nhà Đường đến nước ta trong thời gian đầu của thế kỷ X.
Trong thời kỳ này, nhà Đường đặc biệt đẩy mạnh việc học, sử dụng chữ Hán ở An Nam. Họ yêu người Việt không được sử dụng, đọc chữ Hán bằng âm Hán Việt cổ có nguồn gốc từ tiếng Hán của thời nhà Hán. Tuyệt đối phải đọc bằng tiếng Hán đương thời bấy giờ. Điều này, đã khiến cho tiếng Việt lúc đó có hai loại từ Hán Việt gồm:
- Từ Hán Việt cổ có nguồn gốc từ tiếng Hán trước thời của nhà Đường.
- Từ Hán Việt được bắt nguồn từ tiếng Hán đương thời, tiếng Hán trong thời nhà Đường.
Ví dụ: Lịch sử, tự nhiên, gia đình, vân vân, đức cao trọng vọng…
Từ Hán Việt Việt Hóa
Đây là những từ Hán Việt không nằm trong cả hai trường hợp trên. Đối với từ Hán Việt này các nhà nghiên cứu vẫn chưa thống nhất được thời điểm cụ thể hình thành. Chúng có quy luật biến đổi ẩm không giống hoàn toàn với từ Hán Việt và từ Hán Việt cổ.
Vậy nên, việc phân biệt từ Hán Việt cổ và từ Hán Việt Việt hóa vẫn rất khó khăn. Ví dụ như sau:
- Góa trong âm Hán Việt được đọc là “quả”.
- Gương trong âm Hán Việt được đọc là “kính”.
- Cầu trong “cầu đường” có âm Hán Việt được đọc là “kiều”.
- Cướp trong âm Hán Việt được đọc là “kiếp”.
- Giồng,, trồng, trong âm Hán Việt được đọc là “chúng”.
- Thuê trong âm Hán Việt được đọc là “thuế”.
Cách Việt hóa từ gốc Hán để tạo thành từ Hán Việt
Dưới đây là những cách mà người Việt đã viết hóa những từ gốc Hán để tạo thành từ Hán Việt.
Thay đổi về kết cấu
Phổ biến nhất đó chính là xu hướng rút gọn hàng loạt các từ đơn. Ví dụ như lệnh (mệnh lệnh), hạn (kỳ hạn), nghiệt (khắc nghiệt), văn (văn học, văn chương), điệu (yểu điệu)…
Ngoài rút gọn, người Việt còn phát triển thành những từ ghép Việt Nam dựa vào công thức: từ Việt + từ Hán. Ví dụ: bao gồm, cảm mến, biến đổi, kỳ lạ, bồi đắp, sống động…
Hay ngay cả các từ ghép hoàn toàn mang gốc Hán, khi trở thành từ Hán Việt thì đã được đảo vị trí.
Ví dụ: di chuyển (tiếng Hán là chuyển di), náo nhiệt (tiếng Hán là nhiệt náo), tố cáo (trong tiếng Hán là cáo tố)…
Ngoài ra, còn những từ ghép mang gốc Hán hoàn toàn và người Việt thay hẳn một yếu tố nào đó để dùng riêng. Ví dụ như họa sư, họa công (Hán) – họa sĩ (Hán Việt), tượng tế – tường tận…
Thậm chí, ngay cả khi kết cấu ngôn ngữ Hán ổn định, bền vững là thành ngữ thì cũng thay đổi để trở thành thành ngữ Hán Việt. Ví dụ như khẩu Phật tâm xà (Phật khẩu xà tâm), tác oai tác quái (tác uy tác phúc), thập tử nhất sinh (cửu tử nhất sinh), thượng lộ bình an (nhất lộ bình an), an phận thủ thường (an phận thủ kỹ)…
Thay đổi về ngữ nghĩa
Với những từ ghép đa nghĩa, người Việt sẽ chỉ chọn một số ý nghĩa nào đó thôi. Ví dụ như từ phù phiếm chỉ được dùng nghĩa bóng là “không thiết thực” mà không dùng theo nghĩa đen là “ ngồi thuyền dạo chơi”.
Trong nhiều trường hợp, khi vay mượn từ gốc Hán Việt, người Việt đã chủ động phát triển thêm một số nghĩa không có ở trong tiếng Hán. Ví dụ, từ “đinh ninh” trong tiếng Hán vốn chỉ có nghĩa là “dặn dò”. Tuy nhiên, khi thành từ Hán Việt thì còn mang thêm nghĩa mới là “yên trí”. Hay từ “bồi hồi” trong tiếng Hán vốn có nghĩa là “đi đi lại lại”, sang tiếng Hán Việt còn được hiểu là lòng dạ không yên, bồn chồn lo lắng.
Bên cạnh đó, khi mượn từ gốc Hán, từ Hán Việt còn được thay đổi ý nghĩa hoàn toán, hình thức vay mượn song ý nghĩa khác nhau hoàn toàn. Ví dụ từ trong tiếng Hán từ mê ly có nghĩa là không rõ, mơ hồ thì từ Hán Việt có nghĩa là rất hấp dẫn, rất hay. Hay từ “lẫm liệt” trong tiếng Hán có nghĩa là “rét mướt”, còn từ Hán Việt lại có nghĩa là “oai phong”.
Thay đổi về màu sắc của tu từ
Thông thường, hai từ đồng nghĩa một từ Hán Việt và một từ thuần Việt thì dùng từ Hán Việt có phần trang trọng hơn, trịnh trọng hơn và văn hóa hơn.
Ví dụ như: sống lâu (trường thọ), trẻ em (nhi đồng), băng hà (chết), đàn bà (phụ nữ), vợ (phu nhân), mẹ con (mẫu tử)…
Tuy nhiên, cũng có những từ Hán Việt lại mang màu sắc tu từ trái ngược hoàn toàn so từ gốc Hán.
Ví dụ, trong tiếng Hán từ “dã tâm” chỉ mang nghĩa là “tham vọng”. Song khi được biến thành từ Hán Việt thì có nghĩa là “lòng dạ hiểm ác”. Hay từ “đáo để” vốn có nghĩa trong tiếng Hán là “đến cùng”, “đến tận đáy” song trong từ Hán Việt có nghĩa là “đanh đá, riết róng”. Hoặc “thủ đoạn” trong tiếng Hán mang nghĩa là “kỹ pháp, phương pháp” thì đối với người Việt ta hiểu là “mánh khóe, mưu mẹo” theo nghĩa hoàn toàn xấu.
Phân biệt từ Hán Việt và các loại từ mượn khác
Phần lớn, từ mượn là từ lấy từ các tiếng nước ngoài như tiếng Pháp, tiếng Anh và tiếng Nga. Chúng có thể dễ dàng được nhận ra qua các phát âm. Đồng thời theo thời gian đã thích nghi với chuẩn mực của tiếng Việt. Vậy nên khi sử dụng trong cuộc sống hằng ngày chúng ta không cảm thấy khác biệt quá nhiều. Ví dụ như:

Ví dụ:
- Từ mượn tiếng Pháp: Trước kia, nước ta từng là thuộc địa của Pháp. Vậy nên người Việt cũng có sử dụng nhiều từ mượn từ tiếng Pháp. Ví dụ như café (cà phê), cacao (ca cao), chou-fleur (súp lơ), fromage (pho mát), balcony (ban công), béton (bê tông), chou-rave (su hào), compas (com pa), ballot (ba lô), crème (kem, cà rem)…
- Từ mượn của tiếng Anh: Tiếng Anh được coi là một trong những ngôn ngữ được sử dụng phổ biến nhất trên thế giới. Vậy nên, có tương đối nhiều từ mượn của tiếng Anh xuất hiện trong tiếng Việt. Ví dụ như internet, clip, show, shorts, radar, taxi, shorts, pro…
Ngoài ra, sự khác biệt rõ nhất của từ Hán Việt so với các từ mượn của tiếng nước ngoài đó là dựa vào mặt chữ.
Ví dụ như:
- Từ Hán Việt: Bất hủ, trường ca, góa phụ…
- Từ mượn tiếng nước ngoài: Video, Sơ mi, Ghi đông….
Cách nhận diện từ Hán Việt
Dưới đây là một số cách để bạn nhận diện được đâu là từ Hán Việt nhé.

Dựa vào đặc điểm ý nghĩa
Thông thường, những từ Hán Việt có ý nghĩa mang tính khái quát, trừu tượng. Vậy nên, khi tiếp nhận từ Hán Việt chúng ta thường cảm thấy nghĩa chủa chúng khá mơ hồ. Việc giải thích nghĩa được hết nghĩa của chúng khá khó vì nghĩa thường rất rộng.
Ví dụ khi bạn nghe các từ Hán Việt như văn hóa, chính trị, kinh tế, tự do, độc lập, hạnh phúc, hàm số, phân số, hằng số…
Hay chúng ta cần tìm những yếu tố tương đương tròn từ thuần Việt mới suy được ý nghĩa. Ví dụ: Ẩn sĩ, danh nhân, ảo ảnh, cường quốc, thực đơn.. thì chúng ta sẽ liên hệ đến những yếu tố tương đương để suy ra nghĩa của nó.
Dựa vào trật tự phân bố từ
Trong từ Hán Việt, có một lượng từ ghép khá lớn được cấu tạo theo quan hệ chính phủ, gọi là từ ghép chính phụ. Trong đó, thường phụ tố sẽ đứng trước còn thường số thì đứng sau. Công thức: P + C.
Ví dụ như: Tác giả, dịch giả, khán giả, thi sĩ, văn sĩ, ẩn sĩ, ẩn ý, học viên, giáo viên, hội viên…
Những chú ý khi sử dụng từ Hán Việt nên biết
Việc dùng từ Hán Việt không đúng sẽ dẫn đến nghĩa của chúng bị thay đổi. Hoặc trong nhiều trường hợp thì sắc thái biểu cảm của từ Hán Việt được sử dụng không phù hợp.

Có một số quy tắc riêng về cách sử dụng từ Hán Việt mà người sử cần nắm rõ. Đồng thời, không nên lạm dụng quá nhiều từ Hán Việt trong văn viết hoặc nói.
- Nói, viết đúng những từ gần âm giữa từ Hán Việt và từ thuần Việt tránh sai nghĩa. Ví dụ: Từ “vong gia” thành “phong gia” hay “tham quan” thành “thăm quan”.
- Hiểu đúng nghĩa của các từ Hán Việt. Ví dụ từ “yếu điểm” từ Hán Việt khác nghĩa với “điểm yếu” thuần Việt.
- Sử dụng biểu cảm sắc thái phù hợp hoàn cảnh giao tiếp. Ví dụ từ trần, qua đời, hy sinh đều có nghĩa là chết. Tuy nhiên, sử dụng trong trường hợp nào và phù hợp với ai nữa nhé.
Ngoài ra tuyệt đối không lạm dụng từ Hán Việt nhiều để đảm bảo độ thuần Việt và tính dễ hiểu trong tiếng Việt.
Những từ Hán Việt thường gặp nhất, giải nghĩa
Dưới đây là những từ Hán Việt và một số thành ngữ Hán Việt thường gặp nhất cùng với giải nghĩa mà bạn có thể tham khảo thêm:
- Phụ mẫu: Bố mẹ, cha mẹ.
- Nghiêm quân: Bố, cha.
- Từ mẫu: Mẹ
- Kế mẫu: Mẹ kế
- Trưởng nam: Con trai đầu lòng, con trai lớn nhất
- Trung nam: Con trai ở giữa.
- Quý nam: con trai út.
- Giai nhi giai phụ: đứa con ngoan ngoãn
- Thiếu nữ: Con gái nhỏ
- Trưởng nữ: Con gái lớn đầu lòng
- Tiên tổ: Ông tổ nhiều đời trước từ rất lâu đời.
- Gia công: Ông nội
- Huyền tôn: chít, cháu của cháu.
- Phu quân: Vợ gọi chồng là phu quân.
- Nội tử: Chồng gọi vợ là nội tử.
- Nội trợ: Những người làm việc trong nhà như quét dọn, nấu nướng…
- Bách niên giai lão: Vợ chồng sống bên nhau đến già.
- Huynh đệ: Anh em.
- Tiểu muội: Em gái.
- Quý đệ: Em trai út.
- Án binh bất động: Giữ nguyên hiện trạng, không lùi, không tiến.
- An cư lạc nghiệp: Gia đình có yên ổn thì công việc, sự nghiệp mới tốt lành.
- Anh hùng xuất thiếu niên: Trở thành anh hùng ngay từ khi còn nhỏ tuổi.
- Bách niên giai lão: Bạc đầu trăm năm. Đây là câu cho đôi vợ chồng sống bên nhau lâu dài.
- Bán tín bán nghi: Nửa tin, nửa ngờ, đang phân vân, chưa chắc chắn.
- Băng thanh ngọc khiết: Người con gái trong trắng như ngọc, như băng.
- Bất cộng đái thiên: Thù không đội trời chung.
- Bất di bất dịch: Ở yên một chỗ, không di chuyển.
- Bất đắc hổ tử: Không vào hang hổ làm sao bắt được hổ con.
- Bất đắc kỳ tử: Chưa đến lúc chết đã phải chết.
- Bất tài vô tướng: Không có tướng mạo cũng không có khả năng gì hết. Ý là vừa xấu xí vừa bất tài.
- Bất khả chiến bại: Chỉ thẳng, không bị đánh bại, không thua bao giờ.
- Binh quý xuất kỳ bất ý: Trong binh pháp điều quý nhất là tấn công bất ngờ.
- Cầm kỳ thi họa: Gồm có 4 tài năng là đánh đàn, chơi cờ, làm thơ và vẽ tranh.
- Cẩn ngôn vô tội, cẩn tắc vô ưu: Giữ gìn lời nói sẽ không dễ bị phạm lỗi, cẩn thận thì không phải lo lắng gì.
- Cao nhân tất hữu cao nhân trị: Người giỏi rồi cũng ắt sẽ có người giỏi hơn.
- Can tràng tấc đoạn: Đau đớn như ruột gan bị cắt đứt lìa.
- Cận mặc giả hắc, cận đăng giả minh: Tương đương câu “Gần mực thì đen, gần đèn thì rạng” trong tục ngữ của Việt Nam.
- Châu liền bích lạc: Chỉ sự kết hợp cực kỳ ăn khớp.
- Châu về hợp phố: Những gì quý giá, đẹp đẽ rồi sẽ trở về với chủ cũ.
- Cốt nhục tương tàn: Cùng chung một huyết thống nhưng giết hại lẫn nhau.
- Chính nhân quân tử: Con người cư xử đẹp, kiểu quân tử.
- Công thành danh toại: Công danh sự nghiệp được hoàn tất.
- Cửu ngũ chí tôn: Những bậc vua chúa quyền quý.
- Danh chính, ngôn thuận, sự tất thành: Có tính chính danh, lời lẽ hợp tình thì sự việc chắc chắn sẽ thành công.
- Danh bất hư truyền: Nghĩa là nổi tiếng như vậy quả không sai.
- Dĩ hoà vi quý: Giữ được hòa khí là điều quý giá nhất.
- Danh sư xuất cao đồ: Thầy giỏi ắt sẽ đào tạo ra được những học trò giỏi.
- Du sơn ngoạn thuỷ: Đi chơi nơi núi xanh và ngắm nhìn non sông, nước biếc.
- Dĩ độc trị độc: Lấy độc trị độc mới hết trúng độc, tương tự như câu “Gậy ông đập lưng ông” tục ngữ của Việt Nam.
- Dục tốc bất đạt: Muốn nhanh sẽ hóa chậm, vội vàng không mang được đến thành tựu.
- Dục hoãn cầu mưu: Kéo thời gian dài tìm mưu tính kế.
- Thiên cơ bất khả lậu: Ý trời tuyệt đối không được nói ra.
- Tiên học lễ, hậu học văn: Học lễ nghĩa trước rồi mới học đến văn chương sau.
- Tôn sư trọng đạo: Kính thầy mới trọng đạo.
- Tống cựu nghinh tân: Tiễn cũ đón mới – tiễn xuân cũ, đón năm mới.
- Tru di tam tộc: Giết ba đời.
- Trường túc bất chi lao: Chân dài thì đi xa không bị mệt.
- Tứ hải giai huynh đệ: Bốn bể đều là anh em.
- Tửu nhập ngôn xuất: Uống rượu sẽ nói ra những lời không đáng nói.
- Vạn sự khởi đầu nan: Mọi sự đều khó khăn ngay từ lúc ban đầu.
- Bạch diện thư sinh: Người học trò mặt trắng, muốn chỉ những người chỉ biết học hành mà không lao động.
- Bán thân bất toại: Nửa thân không cử động được.
- Bần cùng sinh đạo tặc: Nghèo quá sinh ra ăn cắp.
- Bất khả xâm phạm: Không thể chiếm được.
- Bế quan tỏa cảng: Đóng cửa biên giới, hải cảng, không cho ai ra vào.
- Cao minh quân tử: Người quân tử có ý kiến tốt hơn người khác
Từ Hán Việt là gì? Qua bài viết chắc hẳn bạn đọc đã hiểu rất rõ về từ Hán Việt là gì? Hy vọng bài viết là những thông tin tham khảo hữu ích bạn đang tìm đến. Truy cập thietbimayruaxe.net thường xuyên để cập nhật nhiều bài viết bổ ích nhé.